TẠP CHÍ TRI THỨC XANH - CƠ QUAN LÝ LUẬN CỦA VIỆN KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

E-mail:info@ttxonline.vn -  Hotline: 0948565689
thứ tư, 24/04/2024

Tầm quan trọng của nước sạch & vệ sinh đối với sự phát triển của trẻ em tại Việt Nam

14:54 29/07/2021
Logo header Nước sạch và vệ sinh là yếu tố cốt lõi trong phát triển nguồn vốn nhân lực nhằm thúc đẩy năng suất lao động và mức tăng trưởng trong hiện tại và tương lai của Việt Nam. Phát triển nguồn vốn nhân lực bao gồm phát triển kiến thức, kỹ năng và tăng cường sức khỏe trong suốt cuộc đời của một người. Do đó, việc đầu tư vào trẻ em là rất cần thiết - đặc biệt là trong những năm đầu đời của trẻ và nhóm trẻ em dễ bị tổn thương nhất - để các em có thể phát triển đầy đủ tiềm năng khi trưởng thành và tham gia vào thị trường lao động.

Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã có những tiến bộ trong việc tăng độ bao phủ về cấp nước sạch và VS. Khả năng tiếp cận nguồn nước đã cải thiện đã tăng lên trên toàn quốc, từ 65% năm 2000 lên 95% năm 2017, trong khi khả năng tiếp cận với các dịch vụ có nhà vệ sinh cơ bản được cải thiện từ 52% lên 84%3 trong cùng kỳ. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, và giữa người giàu và người nghèo vẫn còn đáng kể. Hình 1 chỉ ra rằng trong năm 2017, 93% dân số nông thôn và 84% nhóm đối tượng nghèo nhất được tiếp cận với nguồn nước đã cải thiện, so với 99% đối với người dân thành thị và 99% đối với người giàu. Khả năng tiếp cận  các công trình vệ sinh cơ bản phản ánh xu hướng tương tự, với 78% đối với người dân nông thôn và 41% đối với người nghèo, so với 94% đối với người dân thành thị và 98% đối với người giàu. Ngoài ra, ước tính 82% dân số nông thôn và 64% người nghèo thực hành vệ sinh cơ bản, so với 93% đối với người dân thành thị và 97% đối với người giàu. Thực chất đây là tỷ lệ rửa tay xà phòng. từ hygiene ở đây là “vệ sinh các nhân”, nhưng hầu hết trong các báo cáo chính là rửa tay xà phòng.

Theo Báo cáo Chương trình Giám sát chung của WHO/UNICEF, năm 2017, khoảng 2,4 triệu người dân ở khu vực nông thôn vẫn còn phóng uế bừa bãi, so với 500.000 người ở khu vực thành thị. Tuy nhiên, dữ liệu này chưa tính đến ao cá và cầu tõm; trong khi trên thực tế, đây là nguồn chính của phóng uế bừa bãi tại Việt Nam. Theo tính toán của UNICEF, năm 2019, 10,7 triệu người trên khắp Việt Nam (10,15 triệu người ở khu vực nông thôn và 550.000 người ở khu vực thành thị) vẫn phóng uế bừa bãi ra môi trường. Khu vực miền núi phía Bắc đứng đầu  với tỷ lệ 28,5% dân số phóng uế bừa bãi ra môi trường 5. Hơn nữa, 2 trong số  hộ gia đình ở đồng bằng sông  Cửu Long sử dụng cầu tiêu ao cá xả thải trực tiếp vào nguồn nước. Chỉ có 13% người dân ở khu vực nông thôn rửa tay bằng xà phòng vào những thời điểm quan trọng, và tỷ lệ này thậm chí còn thấp hơn đối với các nhóm  dân tộc thiểu số.

Thiếu khả năng tiếp cận với nguồn nước và vệ sinh môi trường đã cải thiện cùng với thực hành vệ sinh kém dẫn tới làm tăng cao tỷ lệ tiêu chảy, viêm phổi và nhiễm ký sinh trùng; do đó ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế do giảm thiểu năng suất lao động và sụt giảm GDP.  Tiêu chảy và viêm phổi gây tử vong trẻ em dưới 5 tuổi với tỷ  lệ tương ứng là 10% và 12%. Một phần ba số trẻ em tử vong ở Việt Nam có nguyên nhân do suy dinh dưỡng,   điều này liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, nhiễm giun đũa . Một thách thức lớn tại Việt Nam là  có hơn 1/4 trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi, có nguyên nhân xuất phát từ bệnh tiêu chảy, nhiễm giun đũa, bệnh lý đường ruột có liên quan tới yếu tố môi trường, cộng thêm thói quen nuôi dưỡng kém.  Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao ở nhóm trẻ em dân tộc thiểu số , với mức trên 30%. Sự hạn chế  về phát triển chiều cao này là không thể đảo ngược được trong suốt cuộc đời của một đứa trẻ và ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển nhận thức của các em; do đó ảnh hưởng lớn tới khả năng học tập, phát triển kỹ năng  và năng suất lao động sau này. Tóm lại, Nước sạch & VS là ưu tiên quan trọng để tối đa hóa sự phát triển nguồn vốn nhân lực của Việt Nam.

Khuyến nghị cho Việt Nam

Tiếp tục rà soát và đảm bảo Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ( PTBV) của Việt Nam cũng như khung giám sát và đánh giá đã lồng ghép các chỉ số cụ thể về Nước sạch & VS, đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường. Điều này sẽ giúp Chính phủ theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu PTBV 6 liên quan đến Nước sạch & VS. Đồng thời, điều này cũng nhấn mạnh sự cần thiết, tầm quan trọng của việc rà soát và tăng cường cơ chế phối hợp liên bộ trong việc ra quyết định về đầu tư công, cũng như giám sát và báo cáo về Nước sạch & VS, đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường (nhất là ở cấp hộ gia đình). Chúng tôi khuyến nghị Văn phòng Thủ tướng Chính phủ chủ trì thực hiện nhiệm vụ này.

Tiếp tục vận động và ưu tiên vấn đề Nước sạch & VS thông qua các chỉ tiêu và mục tiêu cụ thể về cấp nước, vệ sinh môi trường trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp trung ương và địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia (về giảm nghèo bền vững, phát triển nông thôn mới và các chương trình liên quan tới dân tộc thiểu số), các chiến lược và kế hoạch ngành liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế,  Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là một bước đi quan trọng để đảm bảo rằng chiến lược về Nước sạch & VS được lên kế hoạch, lập ngân sách phù hợp và nhất quán ở cấp trung ương và địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể liên quan đến Nước sạch & VS theo Mục tiêu PTBV 6.

Giải quyết lỗ hổng tài chính cho việc thực hiện Mục tiêu PTBV 6 liên quan tới Nước sạch & VS: Cần có các biện pháp cấp bách để tăng chi cho vấn đề Nước sạch & VS (ở mức 0,68% năm 2017) lên 1,1% GDP năm 2017 hàng năm (2,331 tỷ Đô la Mỹ) hoặc tổng cộng 13,8% GDP năm 2017 (30,308 tỷ Đô la Mỹ) để cấp nước sạch cho tất cả các hộ gia đình và chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi theo các mục tiêu cụ thể về Nước sạch & VS thuộc Mục tiêu PTBV 6. Để vận động tăng cường đầu tư cho Nước sạch & VS với các khuyến nghị cụ thể và thiết thực, cần thực hiện phân tích chuyên sâu về ngân sách ngành đối với các lĩnh vực y tế, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xây dựng, giáo dục và đào tạo.

Tăng cường nỗ lực cải thiện vệ sinh môi trường thông qua phát động chiến dịch quốc gia về vệ sinh môi trường nhằm thực hiện Mục tiêu PTBV 6 (mô phỏng theo chiến dịch SBM của Ấn Độ do Thủ tướng đứng đầu) để chấm dứt tình trạng phóng uế bừa bãi và tăng cường vệ sinh môi trường được quản lý an toàn. Cụ thể, trong thời gian trước mắt, Thủ tướng cần thông qua lộ trình về chấm dứt phóng uế bừa bãi với kế hoạch triển khai và lập ngân sách ở cấp địa phương, cùng với cơ chế phối hợp liên ngành với tất cả các bộ, ngành liên quan. Trong thời gian trung hạn, Chính phủ (Bộ Y tế và Bộ Xây dựng) cần xây dựng và triển khai phong trào trên toàn quốc về thay đổi nhận thức và hành vi của người dân về không phóng uế bừa bãi để tạo môi trường thuận lợi cho việc thay đổi hành vi về vấn đề vệ sinh môi trường.

Tiếp tục hoàn thiện lộ trình thực hiện Mục tiêu PTBV 6 với các bước triển khai, cột mốc và khung thời gian cụ thể để tài trợ bền vững cho lĩnh vực Nước sạch & VS tại Việt Nam, đặc biệt là cách thức huy động vốn thương mại thông qua sử dụng các nguồn lực của Chính phủ và khu vực tư nhân một cách đầy đủ, công bằng, hiệu suất và hiệu quả nhất để đảm bảo không để ai bị bỏ lại phía sau. Cần xây dựng “Kế hoạch đầu tư quốc gia về Nước sạch   & VS nhằm thực hiện Mục tiêu PTBV 6” và “Chiến lược tài trợ cho việc thực hiện các mục tiêu cụ thể về Nước   sạch & VS theo Mục tiêu PTBV 6”, đặc biệt là cho đối tượng người nghèo sống ở khu vực nông thôn, miền núi và dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Việc xây dựng, hoàn thiện và thực hiện lộ trình như vậy sẽ cần có sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm các bộ ngành, khu vực tư nhân, và các tổ chức quốc tế khác theo khung thời gian thực hiện các Mục tiêu PTBV đến năm 2030. Về vấn đề này, chúng tôi khuyến nghị áp dụng phương thức tài chính hỗn hợp trên phạm vi toàn quốc mang tính chuyên biệt nhằm đảm bảo tài trợ bền vững về Nước sạch & VS. Phương thức tài chính hỗn hợp là việc sử dụng một cách chiến lược ngân sách nhà nước và nguồn vốn phát triển để huy động nguồn vốn thương mại bổ sung cho phát triển bền vững trong các thị trường mới nổi 13. Việc khai thác nguồn vốn thương mại đối với lĩnh vực Nước sạch & VS có thể đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa môi trường hỗ trợ bao gồm các khung pháp lý và quy định để đảm bảo việc đầu tư vào các khu vực khó khăn nhất được thuận lợi.

Phúc Nguyên

(Tóm tắt từ Báo cáo của UNICEF  “Tóm tắt chính sách về nước sạch & vệ sinh môi trường tại Việt Nam”)

Theo Tạp chí Tri thức Xanh - Số: 72 - 21

Bình luận: 0